phương pháp giải bài tập phả hệ
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao. - Ví dụ: + Nghiên cứu phả hệ cho biết bệnh máu khó đông liên quan tới giới tính. + Hay các tính trạng da đen, mắt nâu, môi dày, răng vẩu, lông mi dài, mũi cong là các tính trạng trội; da trắng, mắt đen, môi mỏng, răng đều, lông mi ngắn, mũi thẳng là các tính trạng lặn.
Kinh nghiệm giải: Để đưa vế trái 2xy − x + y về phương trình dạng tích, ta biến đổi 1 ( 2y − 1) bằng cách nhân 2 vế của phương trình với 2 để đưa về phương trình 2 ước số. Luyện tập kinh nghiệm này bằng ví dụ 2 sau đây. thành x ( 2y − 1) + Bài toán 2. Tìm nghiệm
Thư viện sáng kiến kinh nghiệm, biện pháp giáo dục, skkn mầm non, tiểu học, lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5, lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12 hay và mới nhất.
Vay Tiền Online Không Trả Có Sao Không. a. Phả hệ một bệnh Đối với Bài tập phả hệ, thường phải tiến hành theo 2 bước – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. + Nếu bài toán yêu cầu tìm kiểu gen của những người trong phả hệ thì phải dựa vào kiểu gen của những người có kiểu hình lặn aa để suy ra kiểu gen của người có kiểu hình trội. + Nếu bài toán yêu cầu tìm xác suất thì phải tìm xác suất kiểu gen của bố mẹ, sau đó mới tính được xác suất của đời con. Bài 7 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Người phụ nữ số 10 bị bệnh nhưng lại sinh con trai số 14 không bị bệnh. Điều này chứng tỏ alen bệnh nằm trên NST thường chứ không nằm trên NST giới tính X. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ – Người số 3, 5, 10 là những người bị bệnh nên kiểu gen là aa. – Người số 1, 2 có con bị bệnh nên kiểu gen là Aa. – Người số 8, 13, 14 có bố hoặc mẹ bị bệnh nên kiểu gen là Aa. → Xác định được kiểu gen của 8 người. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? – Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 7 có xác suất kiểu gen là $\frac{1}{3}AA\frac{2}{3}Aa$; Người số 8 có kiểu gen là Aa. → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 12 là $\frac{2}{5}AA\frac{3}{5}Aa$ – Người số 13 có kiểu gen là Aa. Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂$\frac{2}{3}Aa$× ♀$\frac{3}{5}$Aa → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là $\frac{2}{3}\times \frac{3}{5}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{10}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? – Xác suất sinh con bị bệnh $=\frac{1}{10}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh $=1-\frac{1}{10}=\frac{9}{10}$ Vì bệnh di truyền phân li độc lập với giới tính cho nên xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh $=\frac{1}{2}\times \frac{9}{10}=\frac{9}{20}$ – Trong phả hệ, nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện chính là tính trạng lặn. – Khi xác định kiểu gen của những người trong phả hệ thì trước hết phải xác định kiểu gen của những kiểu hình mang tính trạng lặn trước, sau đó suy ra kiểu gen của những người còn lại. – Xác suất sinh con mang kiểu hình lặn bằng tích tỉ lệ giao tử lặn của bố với giao tử lặn của mẹ. Xác suất sinh con mang kiểu hình trội = 1 – xác suất sinh con mang kiểu hình lặn. Bài 8 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ? b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ – Người số 3, 5, 14 là những người bị bệnh nên kiểu gen là XaY. – Người số 2, 6, 8, 9, 11 là nam không bị bệnh nên kiểu gen là XAY – Người số 2, 10 có con trai bị bệnh nên kiểu gen là XAXa → Xác định kiểu gen của 10 người. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 10 có kiểu gen là XAXa cho nên xác suất kiểu gen của người số 13 là $\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ – Người số 12 có kiểu gen là XAY Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là $=\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con trai bị bệnh$=\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ → Xác suất sinh con trai không bị bệnh$=\frac{1}{2}-\frac{1}{8}=\frac{3}{8}$ Bài 9 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? b Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 3 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? – Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 5 có xác suất kiểu gen là $\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$; Người số 6 có kiểu gen là XAY → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 10 là $\frac{3}{4}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{4}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ – Người số 11 có kiểu gen là XAY Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{4}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 10-11 là $=\frac{1}{4}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{16}$ b Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu? Cặp vợ chồng 10-11 có người chồng mang kiểu gen XAY cho nên luôn sinh con gái không bị bệnh. → Xác suất sinh con gái không bị bệnh $=\frac{1}{2}$. Bài 10 Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên nhiễm sắc thể số 9 quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội với nhau. Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền tính trạng nhóm máu của một dòng họ. Biết không xảy ra đột biến. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Cặp vợ chồng 10-11 sinh con có nhóm máu O với xác suất bao nhiêu? c Cặp vợ chồng 8-9 có thể sinh con có nhóm máu A với xác suất bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Xác định quy luật di truyền của tính trạng Ở bài toán này, đề bài đã cho biết tính trạng nhóm máu do gen có 3 alen quy định và có hiện tượng đồng trội. Do đó quy ước gen – Kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A – Kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B – Kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB – Kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người – Người số 11 có nhóm máu O nên kiểu gen là IOIO. – Người số 6 có nhóm máu A nhưng sinh con số 10 có máu B chứng tỏ người số 6 đã truyền alen IO cho người con số 10, do đó kiểu gen người số 6 là IAIO và kiểu gen của người số 10 là IBIO. – Người số 1 có máu B nhưng sinh con số 3 có máu A nên kiểu gen người số 1 là IBIO và kiểu gen của người số 3 là IAIO. – Người số 2, số 5 và người số 7 đều có nhóm máu AB nên kiểu gen là IAIB – Những người số 4, 8, 9 chưa thể khẳng định chính xác kiểu gen. b. Xác suất sinh con có nhóm máu O của cặp vợ chồng 10-11 – Người số 10 có kiểu gen IBIO; Người số 11 có kiểu gen IOIO nên xác suất sinh con có nhóm máu O = 50% c. Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 – Người số 5 có máu AB nên kiểu gen IAIB – Người số 4 có máu B và là con của cặp vợ chồng IBIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 4 là $\frac{1}{2}{{I}^{B}}{{I}^{B}}\frac{1}{2}{{I}^{B}}{{I}^{O}}$ → Người số 4 cho hai loại giao tử với tỉ lệ $=\frac{3}{4}{{I}^{B}}\frac{1}{4}{{I}^{O}}$ → Người số 8 có máu B và là con của cặp số 4-5 nên xác suất kiểu gen của người số 8 là $\frac{3}{4}{{I}^{B}}{{I}^{B}}\frac{1}{4}{{I}^{B}}{{I}^{O}}$ → Cho giao tử ${{I}^{O}}$với tỉ lệ $\frac{1}{8}$ → Người số 9 có máu A và là con của cặp vợ chồng IAIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 9 là $\frac{1}{2}{{I}^{A}}{{I}^{A}}\frac{1}{2}{{I}^{A}}{{I}^{O}}$ → Cho giao tử ${{I}^{A}}$ với tỉ lệ= $\frac{3}{4}$ – Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 là = $\frac{1}{8}\times \frac{3}{4}=\frac{3}{32}$ b. Phả hệ 2 bệnh di truyền phân li độc lập – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. Trong đó, cần chú ý Khi phả hệ có nhiều bệnh phân li độc lập thì tiến hành tính xác suất từng bệnh, sau đó nhân lại. Bài 11 Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh nói trên là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu? d Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu? Lời giải chi tiết – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. $\Rightarrow $2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. – Quy ước a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2. Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 9 người – Người số 8, 17 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aabb. – Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb. – Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có mẹ bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb. – Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng có đứa con gái bị bệnh thứ nhất và con trai bị bệnh thứ 2 nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb. b Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh = xác suất sinh con bị bệnh 1 × xác suất sinh con bị bệnh 2. Xác suất sinh con bị bệnh 1 – Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15. → Kiểu gen của người số 15 là Aa. – Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là $\frac{1}{3}AA\frac{2}{3}Aa$ → Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất $=\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{6}$ Xác suất sinh con bị bệnh 2 – Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15 → Kiểu gen của người số 15 là Bb. – Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là $\frac{1}{3}BB\frac{2}{3}Bb$ → Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất $=\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{6}$ → Xác suất sinh con bị cả hai bệnh $=\frac{1}{6}\times \frac{1}{6}=\frac{1}{36}$ c Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu? Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinh con bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp + Trường hợp 1 Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai. + Trường hợp 2 Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất. – Từ kết quả làm câu b, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là $\frac{1}{6}$ nên xác suất sinh con không bị 1 bệnh $=1-\frac{1}{6}=\frac{5}{6}$ – Xác suất để chỉ bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai $=\frac{5}{6}\times \frac{1}{6}=\frac{5}{36}$ – Xác suất chỉ bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất $=\frac{1}{6}\times \frac{5}{6}=\frac{5}{36}$ → Đáp án $=\frac{5}{36}+\frac{5}{36}=\frac{5}{18}$ d Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu? Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh. – Ở phả hệ này, cặp vợ chồng 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất $=\frac{5}{6}$ – Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai $=\frac{5}{6}$ – Xác suất sinh con gái $=\frac{1}{2}$ → Xác suất sinh con gái và không bị bệnh $=\frac{1}{2}\times \frac{5}{6}\times \frac{5}{6}=\frac{25}{72}$ Bài 12 Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở người. Biết rằng mỗi bệnh do một gen có 2 alen quy định, trong đó có 1 bệnh do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu? Lời giải chi tiết – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. $\Rightarrow $2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. – Quy ước a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2. Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh – Cặp vợ chồng số 9-10 không bị bệnh thứ hai nhưng sinh con gái số 15 bị bệnh thứ 2 → Bệnh thứ 2 do gen lặn nằm trên NST thường. – Bài toán cho biết có 1 bệnh do gen nằm trên NST giới tính X. → Gen quy định bệnh 1 nằm trên NST giới tính X. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người – Người số 6, 12 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aaXbXb. – Người số 2, số 8 bị bệnh 2 và có con gái bị bệnh 1 cho nên kiểu gen là AaXbY. – Người số 1, số 7 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái bị cả hai bệnh nên kiểu gen là AaXBXb. – Người nam số 10 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 cho nên kiểu gen của người số 10 là AaXBY. – Người nữ số 9 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 và có bố số 4 bị bệnh 2 nên kiểu gen của người số 9 là AaXBXb. b Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào – Xét bệnh 1 Vợ và chồng đều không bị bệnh 1, bố mẹ của họ không bị bệnh 1 nhưng người chị gái của họ bị bệnh nên họ có kiểu gen Aa với xác suất $\frac{2}{3}$. → Xác suất bị bệnh 1 $=\frac{2}{3}\times \frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{9}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh 1 $=1-\frac{1}{9}=\frac{8}{9}$ – Xét bệnh 2 Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY Vợ không bị bệnh 2, bố và mẹ của vợ không bị bệnh 2 nhưng có ông ngoại người số 4 của vợ bị bệnh 2 nên xác suất kiểu gen của vợ là $\frac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{b}}\frac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{B}}$ → Xác suất sinh con trai bị bệnh 2 = $\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ → Xác suất sinh con trai không bị bệnh 2 = $\frac{1}{2}-\frac{1}{8}=\frac{3}{8}$ – Vậy xác suất sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào là $=\frac{3}{8}\times \frac{8}{9}=\frac{1}{3}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào – Xét bệnh 1 Vợ và chồng đều có kiểu gen Aa với xác suất $\frac{2}{3}$ → Xác suất bị bệnh 1 $=\frac{2}{3}\times \frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{9}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh 1 $=1-\frac{1}{9}=\frac{8}{9}$ Xét bệnh 2 Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY → Xác suất sinh con gái đầu lòng không bị bệnh 2 $=\frac{1}{2}$ – Vậy xác suất sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào là $\frac{3}{8}\times \frac{1}{2}=\frac{3}{16}$ Bài 13 Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của hai bệnh do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Hai gen này nằm ở hai locut cách nhau 40 cM. Biết rằng không xảy ra đột biến a. Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b. Người con gái số 2 ở thế hệ thứ III lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Theo bài ra ta có quy ước gen A và B quy định không bệnh a quy định bệnh 1 b quy định bệnh 2 a. Có xác định được kiểu gen của 6 người Người I1 là nam và bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là XabY Người II1 có bố bị cả hai bệnh nên kiểu gen của người II1 là XABXab Người II2 bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY Người III1 là nam và bị hai bệnh nên có kiểu gen là XabY Người III3 là nam không bị bệnh nên có kiểu gen là XABY Người III5 là nam bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY b. Người III2 lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh – Người III2 là con của cặp vợ chồng II1 và II2 nên ta có sơ đồ lai XABXab × XAbY tần số hoán vị 40% Con gái luôn nhận giao tử XAb từ bố cho nên người con gái không bị bệnh sẽ có kiểu gen là XABXAb hoặc XAbXaB Phép lai XABXab × XAbY tần số hoán vị 40% thì Kiểu gen XABXAb có tỉ lệ = $0,3{{X}^{AB}}\times 0,5{{X}^{Ab}}=0,15$ Kiểu gen XAbXaB có tỉ lệ = $0,2{{X}^{AB}}\times 0,5{{X}^{Ab}}=0,1$ → Xác suất kiểu gen của người III2 $\frac{0,15}{0,25}{{X}^{AB}}{{X}^{aB}}\frac{0,1}{0,25}{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}=\frac{3}{5}{{X}^{AB}}{{X}^{aB}}\frac{2}{5}{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ Sẽ cho giao tử Xab với tỉ lệ $=\frac{2}{5}\times 0,2=0,08$ Vì người chồng không bị bệnh cho nên người chồng sẽ cho giao tử Y với tỉ lệ = 0,5. → Xác suất sinh con bị 2 bệnh =$0,08{{X}^{ab}}\times 0,5Y=0,04=4%$
Những điều cần biết về bài tập phả hệ Bài tập phả hệ là một dạng nằm trong chương di truyền môn Sinh 12. Đây được đánh giá là dạng bài toán khó, dễ gây nhầm lẫn. Dạng bài này cũng xuất hiện điển hình trong đề thi THPT Quốc Gia môn Sinh. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu cách giải chung cho dạng này Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn Bước 2 Xác định gen gây bệnh nằm trên NST thường hay giới tính Bước 3 Tính xác xuất xuất hiện kiểu gen/ kiểu hình ở đời con Đây là ba bước cơ bản để giải quyết bài toán phả hệ. Liên quan đến dạng này có nhiều bài toán khác nhau. Điều này có thể khó khăn cho nhiều bạn. Tuy nhiên, nếu như các bạn nắm vững phương pháp giải thì sẽ thấy hầu hết các bài tập phả hệ đều có một cấu trúc chung. Từ đó việc giải toán sẽ không còn khó khăn nữa. Đôi nét đặc sắc về tài liệu của chúng tôi Trong bài này, chúng tôi xin gửi đến các bạn 2 bộ tài liệu rất hay liên quan đến bài tập phả hệ. Tất cả là các bài tập phả hệ từ cơ bản đến nâng cao. Điều đặc biệt là với mỗi câu hỏi thì sẽ có phần đáp án chi tiết bên dưới. Đáp án được trình bày rất tỉ mỉ, chi tiết, dễ hiểu. Đảm bảo khi xem xong các bạn có thể hiểu ngay được. Chúng tôi đánh giá đây là bộ tài liệu các bạn nên tải về. Chắc chắn với nguồn sưu tầm tin cậy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc học và ôn tập của các bạn. Tải tài liệu miễn phí tại đây Sưu tầm Trần Thị Nhung
Hướng dẫn chi tiết cho các em học sinh lớp 12 cách giải một bài toán phả hệ trong chương trình sinh học lớp 12. Bài viết chia thành 3 phần tương ứng với 3 bước để giải một bài tập phả hệ. Thông thường, phương pháp giải bài tập phả hệ chia ra làm 3 bước Bước 1 Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng. Bước 2 Xác định kiểu gen. Bước 3 Tính toán xác suất sinh con. Tùy thuộc vào dữ kiện và yêu cầu của bài toán mà học sinh phải thực hiện đầy đủ 3 bước hoặc chỉ thực hiện 1 trong 3 bước trên. 1. Bước 1 - Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng. Các vấn đề liên quan Mối quan hệ giữa gen và tính trạng Các tính trạng được xét trong phả hệ có thể là tính trạng do một gen hoặc nhiều gen quy định. Để xác định được mối quan hệ giữa gen và tính trạng trong phả hệ là rất phức tạp vì - Một cặp bố mẹ thường sinh ít con, các con sinh ra có thể mang các kiểu gen khác nhau hoặc giống nhau. - Các cá thể con được sinh ra là một phép thử độc lập, nên kiểu gen của các con tạo ra không theo tuần tự như viết sơ đồ lai. - Để rút ra mối quan hệ giữa gen và tính trạng cần có phép lai với số lượng cá thể lớn, nhưng trong phả hệ có số lượng cá thể có giới hạn. Vì những lí do trên, các bài tập liên quan đến phả hệ đề bài thường cho sẵn dữ kiện về mối quan hệ giữa gen và tính trạng. Thường là một gen quy định một tính trạng. Trong giới hạn của chuyên đề này, tôi chủ yếu tập trung vào dạng bài tập một gen quy định một tính trạng. Mối quan hệ trội - lặn Trội lặn hoàn toàn Trường hợp một gen có hai alen, trội lặn hoàn toàn, thực hiện phép lai giữa các cá thể có kiểu hình trội lặn có khả năng sau. 1 - Trội x Trội $\to $ Trội 2 - Trội x Trội $\to $ Trội + Lặn 3 - Lặn x Lặn $\to $ Lặn 4 - Trội x Lặn $\to $ Trội + Lặn 5 - Trội x Lặn $\to $ Trội. Trong các phép lai trên, thường sử dụng phép lai 2Trội x Trội $\to $ Trội + Lặn để xác định tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố tóc xoăn, mẹ tóc xoăn sinh ra 2 người con, một tóc xoăn, một tóc thẳng $\Rightarrow $Tóc xoăn là trội, tóc thẳng là lặn. Trội lặn không hoàn toàn Trường hợp này rất dễ để nhận biết, cá thể con mang tính trạng trung gian. 1 - Trội x Trội $\to $ Trội 2 - Trung gian x Lặn $\to $ Trung gian + Lặn 3 - Lặn x Lặn $\to $ Lặn4 - Trội x Lặn $\to $ Trung gian 5 - Trung gian x Trung gian $\to $ Trội + Lặn + Trung gian Khái niệm trội và lặn trong trường hợp này mang tính tương đối, được sử dụng để phân biệt Trong các phép lai trên thì phép lai 4 và 5 được dùng để xác định tính trạng di truyền trội không hoàn toàn. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố. mẹ đều có nhóm máu AB sinh ra 3 người con trong đó có 1 đứa có nhóm máu A, 1 đứa nhóm máu B, một đứa có nhóm máu AB $\Rightarrow $ tính trạng trội không hoàn toàn. Di truyền của gen trên NST giới tính và gen trên NST thường Di truyền gen trên X không alen trên Y. Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng, gen trên X không alen trên Y có một số đặc điểm sau - Phép lai thuận nghịch cho kết quả khác nhau. - Di truyền chéo, X của bố cho con gài và X của mẹ cho con trai. - Tính trạng lặn có ở 2 giới nhưng chủ yếu phân bố ở giới XY, do Y không có alen tương ứng. Đối với bài toàn phả hệ, thông thường việc xác định gen nằm trên X không alen trên Y dựa vào sự phân li kiểu hình không đồng đều ở 2 giới, tính trạng lặn thường tập trung nhiều ở giới XY. Trong thực tế, việc xác định gen đó có nằm trên X hay không là khá phức tạp vì - Tính trạng có ở 2 giới. - NST Y được coi như là alen lặn kết quả của nó tương đương với gen nằm trên NST thường. - Mỗi con sinh ra là một phép thử độc lập $\Rightarrow $không thể chắc chắn việc tính trạng lặn tập trung nhiều ở giới XY là do gen nằm trên NST X quy định, vì rất có thể là một sự ngẫu nhiên. Để xác định chính xác gen đó nằm trên X hay không cần phải có 1 số cá thể đủ lớn $\Rightarrow $loại bỏ được tính ngẫu nhiên của phép thử độc lập $\Rightarrow $phả hệ phải rất nhiều cá thể hoặc phải nghiên cứu nhiều phả hệ khác nhau có liên quan đến tính trạng đó. Vì vậy, đối với bài toán có định hướng xác định về gen nằm trên X thường là bài toán nhận định tương đối tính trạng có nhiều hay ít khả năng di truyền liên kết với giới tính. Từ những lí do trên, theo ý kiến tác giả thì người ra đề sẽ hạn chế cho nhận định phần này vì có thể gây ra tranh cãi. Di truyền gen trên Y không alen trên X. - Di truyền thẳng từ XY sang XY. - Tính trạng chỉ biểu hiện ở giới XY. Di truyền của gen nằm trên NST thường. Tính trạng do gen nằm trên NST thường quy định phân li đồng đều ở hai giới. Trong một phả hệ, để xác định gen nằm trên NST thường ta dùng phương pháp loại trừ trường hợp di truyền liên kết với giới tính gen trên X không alen trên Y như sau Gen quy định tính trạng nằm trên X không alen trên Y, bố mang tính trạng trội $\Rightarrow $100% con gái mang tính trạng trội. Vì vậy, nếu bố mang tính trạng trội mà xuất hiện con gái mang tính trạng lặn $\Rightarrow $ gen quy định tính trạng đó nằm trên NST thường. Hoặc mẹ mang tính trạng lặn, con trai mang tính trạng trội. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố tóc xoăn, mẹ tóc xoăn sinh ra 1 người con gái tóc thẳng $\Rightarrow $Tóc xoăn là trội so với tóc thẳng và gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Phương pháp xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng Đề bài thường cho sẵn tính trạng do một gen quy định Trong giới hạn của chuyên đề, tác giả chỉ xét đến tính trạng do một gen quy định. * Xác định tính trạng trội và tính trạng lặn áp dụng cho trường hợp 1 gen có 2 alen - Trong trường hợp trội hoàn toàn Trội x Trội $\to $Trội + Lặn. - Trong trường hợp trội không hoàn toàn Trội x Lặn $\to $ Trung gian; Trung gian x Trung gian $\to $ Trội + Lặn + Trung gian. Trường hợp một gen có nhiều alen, trội lặn hoàn toàn và không hoàn toàn có phương pháp xác định riêng, tác giả chưa có điều kiện để trình bày trong đề tài này * Xác định vị trí của gen trên NST - Gen trên Y không alen trên X chỉ xuất hiện ở nam giới, di truyền thẳng. - Gen trên X không alen trên Y dạng này đề bài thường cho sẵn dữ kiện. Nếu đề bài cho đoán nhận gen lặn thì thường có các dữ kiện sau + Tính trạng có ở 2 giới. + Giới nam biểu hiện tính trạng nhiều hơn giới nữ. - Gen nằm trên NST thường loại trường hợp gen nằm trên NST X không alen trên Y. + Bố mang tính trạng trội có con gái mang tính trạng lặn. + Mẹ mang tính trạng trội có con trai mang tính trạng lặn. . Một số ví dụ minh họa VD1 Bệnh do gen lặn quy định Phêninkêto niệu PKU là một bệnh di truyền do thiếu enzim chuyển hoá axit amin phêninalanin. Sơ đồ phả hệ sau đây của một gia đình bị bệnh này Biết một gen quy định một tính trạng. Phả hệ trên cho thấy bệnh Phêninkêto niệu PKU do gen trội hay gen lặn gây nên và gen đó nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính? LỜI GIẢI - Bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây nên. - Giải thích + Bố 1 và mẹ 2 ở thế hệ thứ I đều bình thường, sinh ra hai người con bị bệnh \[\Rightarrow \] Bệnh do gen lặn. Trội x Trội $\to $Trội + Lặn + Con gái bị bệnh do mang 2 gen lặn gây bệnh, trong khi đó bố không bị bệnh Bố mang tính trạng trội con gái mang tính trạng lặn \[\Rightarrow \] gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể thường. VD2 Bệnh do gen trội quy định ĐH 2011 Cho sơ đồ phả hệ sau Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là A. 8 và 13 B. 1 và 4 C. 17 và 20 D. 15 và 16 LỜI GIẢI Đề bài cho biết 1 gen quy định một tính trạng. - Xác định tính trạng trội lặn. Cặp bố III12 và mẹ III13 bị bệnh sinh con có con bình thường Þ Gen quy định bệnh là gen trội. - Xác định tính trạng nằm trên NST thường hay NST giới tính. Bố III12 mang tính trạng trội, con gái mang tính trạng lặn Þ Gen qui định bệnh trên nằm trên NST thường. - Sử dụng kí hiệu gen viết vào phả hệ. Biện luận kiểu gen của các cá thể. Giả sử gen A gây bệnh; Gen a bình thường Þ Vậy người bị bệnh có kiểu gen A-; Người bình thường có kiểu gen aa. Căn cứ vào sơ đồ kiểu gen của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận phương án cần chọn theo yêu cầu của đề bài Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là Cá thể số 17 và 20 Þ Chọn phương án C. VD3 Bệnh do gen lặn nằm trên X không alen trên Y quy định Bệnh máu khó đông ở người do 1 gen nằm trên NST giới tính X quy định Không có alen tương ứng trên Y . Cho phả hệ sau Xác định kiểu gen của các cá thể LỜI GIẢI - Đề bài cho biết 1 gen quy định một tính trạng và nằm trên NST giới tính X không alen với Y. - Người con ở thế hệ II xuất hiện tính trạng bệnh không có ở bố mẹ Þ Tính trạng máu khó đông do gen lặn quy định a. Tính trạng bình thường do gen trội quy định A. Từ đó suy ra - Bố I2 mang tính trạng trội có kiểu gen duy nhất${{X}^{A}}Y$Þ Các con gái nhận được ${{X}^{A}}$từ bố. - Con trai nhận Y từ bố và X từ mẹ + Con trai mắc bệnh II2 Þ Mẹ mang alen gây bệnh. Mẹ có kiểu hình bình thường Þ kiểu gen của Mẹ I1 là ${{X}^{A}}{{X}^{a}}$. + Con trai bình thường II3 có kiểu gen ${{X}^{A}}Y$. - Con gái bình thường II1 và II4 không thể xác định chính xác được kiểu gen vì có thể nhận ${{X}^{A}}$hoặc ${{X}^{a}}$ từ mẹ. VD4 Bệnh do gen trội nằm trên X không alen trên Y quy định Cho phả hệ sau Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có đoạn tương đồng trên Y quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Xác định kiểu gen của II4 và II5 LỜI GIẢI - Xác định gen trội lặn Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có con gái II4 bị bệnh Þ Gen quy định bệnh là gen trội A - Kiểu gen của I2, II5 là ${{X}^{a}}Y$. - Người con gái II4 nhận được ${{X}^{a}}$ từ bố và có kiểu hình trội Þ kiểu gen ${{X}^{A}}{{X}^{a}}$. VD5 Bệnh do gen trên Y không alen trên X quy định Cho sơ đồ phả hệ sau Nhận xét về quy luật di truyền chi phối tính trạng này? LỜI GIẢI - Tính trạng chỉ có ở giới XY. - Con có tính trạng giống hệt bố Þ Tính trạng này có nhiều khả năng di truyền do gen nằm trên Y không alen trên X. Bài viết gợi ý
phương pháp giải bài tập phả hệ